- Kim ngạch xuất khẩu giày dép Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 tăng 10,36%
-
12/06/2018
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 5/2018 đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 22,08% so với tháng trước đó và tăng 11,58% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt 6,2 tỉ USD, tăng 10,36% so với cùng kỳ năm ngoái. Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 5/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 35,5% trong tổng kim ngạch, tăng 12,66% so với tháng trước đó và tăng 15,04% so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong 5 tháng đầu năm 2018 lên hơn 2,3 tỉ USD, tăng 16,04% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 112 triệu USD, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch, tăng 10,06% so với tháng trước đó và tăng 3,44% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên 533 triệu USD, tăng 27,89% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng thứ ba là Đức với 102 triệu USD, tăng 22,91% so với tháng trước đó và tăng 2,9% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 381 triệu USD giảm 2,92% so với cùng kỳ năm ngoái; Bỉ với 97 triệu USD, tăng 18,8% so với tháng trước đó và tăng 12,12% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 71 triệu USD, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch, tăng 79,27% so với tháng trước đó và tăng 28,04% so với cùng tháng năm ngoái; sau cùng là Anh với hơn 64 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, tăng 13,26% so với tháng trước đó nhưng giảm 5,11% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 265 triệu USD, giảm 1,25% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Ấn Độ với 39 triệu USD, tăng 80,09% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Bồ Đào Nha với 1,2 triệu USD, tăng 68,14% so với cùng kỳ; tiếp theo là Achentina với gần 43 triệu USD, tăng 52,43% so với cùng kỳ, sau cùng là Phần Lan với hơn 8,7 triệu USD, tăng 41,09% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, UAE với 38 triệu USD, giảm mạnh 28,83% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Đan Mạch với 13 triệu USD, giảm 28,56% so với cùng kỳ, Áo với 11 triệu USD, giảm 19,77% so với cùng kỳ, Newzealand với hơn 10 triệu USD, giảm 10,67% so với cùng kỳ, sau cùng là Mêhicô với hơn 103 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép 5 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường |
5T/2017 |
T5/2018 |
5T/2018 |
+/- So với T5/2017 (%) |
+/- So với 5T/2017 (%) |
Tổng cộng |
5.653.693.723 |
1.536.322.744 |
6.239.670.966 |
11,58 |
10,36 |
Achentina |
28.734.212 |
10.802.026 |
43.798.953 |
44,59 |
52,43 |
Ấn Độ |
21.762.394 |
11.341.841 |
39.192.341 |
132,93 |
80,09 |
Anh |
269.367.873 |
64.300.746 |
265.997.855 |
-5,11 |
-1,25 |
Áo |
14.078.795 |
2.697.644 |
11.295.035 |
-36,01 |
-19,77 |
Ba Lan |
10.342.105 |
4.719.816 |
12.225.485 |
98,58 |
18,21 |
Bỉ |
365.719.474 |
97.493.996 |
365.556.477 |
12,12 |
-0,04 |
Bồ Đào Nha |
745.343 |
326.838 |
1.253.203 |
-16,84 |
68,14 |
Brazil |
67.336.436 |
16.269.067 |
65.173.915 |
-0,51 |
-3,21 |
UAE |
53.455.179 |
8.730.213 |
38.044.252 |
-38,83 |
-28,83 |
Canada |
108.736.346 |
38.704.776 |
119.887.350 |
21,23 |
10,26 |
Chi lê |
52.425.135 |
15.469.839 |
53.525.480 |
0,71 |
2,10 |
Đài Loan |
49.976.585 |
12.158.205 |
47.767.592 |
-6,53 |
-4,42 |
Đan Mạch |
19.219.342 |
2.701.506 |
13.729.751 |
-34,88 |
-28,56 |
Đức |
393.270.383 |
102.466.322 |
381.785.478 |
2,90 |
-2,92 |
Hà Lan |
218.437.595 |
61.356.158 |
227.731.968 |
38,33 |
4,25 |
Hàn Quốc |
158.115.948 |
38.449.739 |
202.221.282 |
39,04 |
27,89 |
Hoa Kỳ |
1.987.617.093 |
545.919.292 |
2.306.390.988 |
15,04 |
16,04 |
Hồng Kông |
65.987.021 |
17.463.219 |
66.339.738 |
5,60 |
0,53 |
Hungary |
511.251 |
354.895 |
486.881 |
85,67 |
-4,77 |
Hy Lạp |
12.158.177 |
3.349.680 |
12.824.120 |
12,68 |
5,48 |
Indonesia |
17.361.589 |
4.393.622 |
19.226.906 |
16,27 |
10,74 |
Italia |
115.127.519 |
34.123.767 |
118.469.853 |
10,49 |
2,90 |
Israel |
16.404.479 |
3.895.200 |
15.366.983 |
-21,68 |
-6,32 |
Malaysia |
19.814.413 |
5.902.452 |
22.110.777 |
4,07 |
11,59 |
Mêhicô |
113.461.409 |
25.794.815 |
103.814.368 |
2,11 |
-8,50 |
Nauy |
8.496.163 |
2.911.053 |
8.479.133 |
24,34 |
-0,20 |
Nam Phi |
45.090.945 |
14.149.307 |
41.664.385 |
11,41 |
-7,60 |
Newzealand |
11.635.540 |
2.530.563 |
10.394.279 |
-2,63 |
-10,67 |
Nga |
39.970.079 |
14.300.285 |
40.967.333 |
17,72 |
2,50 |
Nhật Bản |
283.741.253 |
71.625.089 |
339.990.232 |
28,04 |
19,82 |
Ôxtrâylia |
89.669.031 |
23.454.387 |
87.592.888 |
9,67 |
-2,32 |
Panama |
44.420.822 |
13.704.417 |
41.448.825 |
-2,56 |
-6,69 |
Phần Lan |
6.176.552 |
2.601.148 |
8.714.775 |
37,93 |
41,09 |
Pháp |
202.849.001 |
48.986.064 |
205.074.799 |
-3,41 |
1,10 |
Philippine |
19.035.237 |
5.442.755 |
22.567.902 |
21,10 |
18,56 |
Séc |
18.686.956 |
7.329.158 |
22.846.650 |
10,34 |
22,26 |
Singapore |
23.240.657 |
7.480.406 |
28.044.950 |
20,41 |
20,67 |
Slôvakia |
37.536.022 |
11.913.420 |
36.541.172 |
27,18 |
-2,65 |
Tây Ban Nha |
81.924.758 |
22.862.625 |
90.232.195 |
3,95 |
10,14 |
Thái Lan |
18.618.234 |
5.095.158 |
20.428.773 |
10,85 |
9,72 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
13.891.009 |
4.086.929 |
15.698.008 |
-0,47 |
13,01 |
Thụy Điển |
19.806.086 |
8.038.600 |
25.459.032 |
39,18 |
28,54 |
Thụy Sĩ |
7.986.327 |
2.674.046 |
9.639.291 |
18,12 |
20,70 |
Trung Quốc |
417.185.179 |
112.513.371 |
533.517.741 |
3,44 |
27,89 |
Ucraine |
3.096.185 |
1.254.923 |
3.029.258 |
2,69 |
-2,16 |
Nguồn: Lefaso.org.vn